Trong khi nhiều bệnh nhân viêm gan vi-rút vẫn sống lâu và khỏe mạnh, song những trường hợp nặng có thể gây tổn thương gan đe dọa tính mạng. Vì gan là một trong những cơ quan quan trọng nhất trong cơ thể - tiêu hóa thức ăn và lọc độc tố - nên phát hiện và điều trị viêm gan là điều vô cùng cần thiết cho sức khỏe.

Để cứu mạng sống, Liên minh bệnh viêm gan thế giới khuyến khích mọi người đi xét nghiệm căn bệnh này. Một xét nghiệm máu đơn giản có thể xác định bạn có bị bất kỳ loại viêm gan vi-rút nào không.

Vậy viêm gan vi-rút là gì, bệnh xảy ra như thế nào, và có những triệu chứng gì?

Viêm gan là gì?

Viêm gan là bệnh gây viêm ở gan. Năm loại phổ biến nhất - A, B, C, D, và E - được gọi là viêm gan vi-rút, bởi vì chúng do nhiễm những loại vi-rút khác nhau. Các dạng viêm gan không do vi-rút có thể là do lạm dụng rượu hoặc các chất độc khác.

Mỗi trường hợp viêm gan đều khác nhau. Đối với một số người, tình trạng này sẽ tự hết. Những người khác có thể bị viêm gan mạn tính, có nghĩa là bệnh kéo dài hơn sáu tháng, và cần dùng thuốc.

co bao nhieu loai viem gan vi rut
Phòng ngừa và điều trị khác nhau tùy thuộc vào loại viêm gan.

Viêm gan A

Viêm gan siêu vi A – loại viêm gan duy nhất không phát triển thành bệnh mãn tính - thường lây truyền qua thực phẩm hoặc nước bị nhiễm vi-rút. Làm thế nào mà vi-rút có mặt ở đó? Thường là qua phân từ người bị nhiễm bệnh.

Nếu người bị viêm gan A sử dụng nhà vệ sinh, quên rửa tay và xử lý thực phẩm không nấu chín ở nhiệt độ có thể tiêu diệt vi-rút, thì bệnh có thể lây lan. Viêm gan A cũng có thể lây truyền qua tiếp xúc gần gũi, như quan hệ tình dục và sử dụng ma túy.

Phòng ngừa: Có thể tiêm phòng viêm gan A cho trẻ ngay từ khi được 1 tuổi.

Triệu chứng: Người bệnh thường sẽ gặp các triệu chứng, bao gồm sốt, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau bụng, nước tiểu sẫm màu và vàng da vàng mắt.

Điều trị: Viêm gan A chỉ kéo dài một vài tuần, vì vậy không cần điều trị y tế - nhưng các bác sĩ khuyên nên nghỉ ngơi, uống nhiều nước và ăn uống lành mạnh.

Viêm gan B

Đối với 95% người lớn, viêm gan B sẽ hết trong vòng vài tháng. Nhưng những trẻ em bị nhiễm trước 5 tuổi sẽ dễ phát triển thành viêm gan B mãn tính hơn, vì hệ miễn dịch của trẻ không thể chống lại vi-rút.

Viêm gan B lây qua các chất dịch cơ thể - như tinh dịch hoặc máu - của người mắc bệnh. Có thể nhiễm vi-rút qua quan hệ tình dục không được bảo vệ hoặc dùng chung kim tiêm. Trẻ em cũng có thể lây viêm gan B từ mẹ.

Phòng ngừa: Có vắc-xin và thường được tiêm phòng cho trẻ sơ sinh.

Triệu chứng: Một số bệnh nhân viêm gan B không có triệu chứng, nhưng những người bị viêm gan cấp có thể bị sốt, nước tiểu sẫm màu, mệt mỏi, đau khớp, vàng da vàng mắt và chán ăn. Bệnh nhân viêm gan B mãn tính có thể không có triệu chứng trong hàng chục năm cho đến khi họ bắt đầu có vấn đề về gan. Lúc đó, họ có thể bị vàng da, lách to hoặc chướng bụng.

Điều trị: Người mắc bệnh viêm gan B mãn tính có thể cần thuốc kháng vi-rút để giảm nguy cơ tổn thương gan nặng thêm.

Viêm gan C

Viêm gan C lây qua đường máu, và hầu hết những người nhiễm vi-rút sẽ phát triển thành nhiễm mạn tính. Thực hành truyền máu không an toàn ngày trước khiến bệnh này phổ biến hơn đối với những người sinh từ năm 1945-1965, nhưng tăng tệ nạn ma túy sử dụng heroin và thuốc phiện làm cho bệnh viêm gan C ngày càng phổ biến hơn ở những người trẻ hơn.

Phòng ngừa: Hiện chưa có vắc-xin viêm gan C, nhưng bệnh có thể được ngăn chặn bằng cách sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, không dùng chung bơm kim tiêm trong khi sử dụng ma túy, và đảm bảo dùng kim vô trùng khi xăm hoặc xỏ khuyên.

Triệu chứng: Thông thường, người bệnh sẽ không có bất kỳ dấu hiệu nào. Những người bị viêm gan cấp tính có thể bị đau khớp, chán ăn hoặc cảm thấy mệt mỏi. Bệnh nhân viêm gan C mãn tính thường không gặp bất kỳ triệu chứng cho đến khi bệnh nặng hơn, thường là hàng chục năm sau khi bị nhiễm. Lúc đó, người bệnh có thể biểu hiện các dấu hiệu tổn thương gan, bao gồm vàng da vàng mắt, nước tiểu sẫm màu hoặc vết bầm tím.

Điều trị: Thuốc kháng vi-rút có thể điều trị cả hai dạng nhiễm trùng cấp tính và mãn tính.

Viêm gan D

Một người chỉ có thể bị nhiễm viêm gan D nếu họ đã bị nhiễm viêm gan B. Điều này xảy ra theo hai cách: Viêm gan D và B có thể nhiễm cùng một lúc thông qua máu hoặc chất dịch cơ thể; hoặc người đó có thể bị nhiễm viêm gan B trước, sau đó bị nhiễm viêm gan D vào một ngày sau đó. Cũng như các dạng viêm gan khác, vi-rút này có thể cấp hoặc mãn tính.

Phòng ngừa: Vắc-xin viêm gan B sẽ ngăn ngừa nhiễm viêm gan D.

Triệu chứng: Hầu hết những người bị viêm gan Dcấp tính sẽ cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn và có nước tiểu sẫm màu hoặc đau bụng. Những người bị viêm gan D mạn tính có thể sẽ không có triệu chứng cho đến khi tổn thương gan xảy ra, khiến họ sụt cân và vàng da vàng mắt.

Điều trị: Thuốc interferon sẽ tăng cường hệ miễn dịch của bệnh nhân và tấn công vi-rút để ngăn chặn nó nhân lên.

Viêm gan E

Viêm gan E phổ biến hơn ở các nước đang phát triển, nơi bệnh lây lan qua nước uống bị nhiễm chất thải từ người có vi rút. Tại Mỹ, mọi người bị nhiễm vi-rút do ăn thịt lợn hoặc thịt động vật hoang dã chưa nấu chín, vì hươu nai và lợn cũng có thể bị nhiễm bệnh. Thông thường, chỉ những người có hệ thống miễn dịch suy yếu do HIV hoặc ung thư mới phát triển thành viêm gan E mạn tính.

Phòng ngừa: Không có vắc-xin ngừa viêm gan E. Vi-rút cực kỳ hiếm khi lây sang người khác, nhưng rửa tay sau khi sử dụng nhà vệ sinh và trước khi chạm vào thức ăn có thể làm giảm nguy cơ lây lan bệnh viêm gan E.

Triệu chứng: Hầu hết mọi người sẽ không có triệu chứng, nhưng một số người sẽ cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn, nước tiểu sẫm màu và chán ăn.